Cụm đồng hồ thiết kế góc cạnh, vuông vức có hiển thị kim báo tốc độ dễ dàng quan sát ngay cả trong đêm tối nhờ các vạch số nổi 3D có khả năng phản xạ ánh sáng LED, màn hình LCD nhỏ thông báo quãng đường đi, thời gian thay nhớt định kỳ, lượng xăng… và các đèn báo xi nhan, nước làm mát… Bên trái và phải tay lái vẫn là cụm nút điều kiển cũ, riêng nút bấm còi ngược so với ở bản cũ khiến những người không quen chạy dòng xe Honda mới rất dễ bấm nhầm. Bình xăng nằm giữa khung xe, giúp người lái không cần mở yên hay xuống xe khi đổ xăng.
Công tắc mở yên và bình xăng được tích hợp cùng 1 vị trí. Thêm vào đó là công tắc chân chống điện an toàn giúp người lái không quên gạt chân chống bên trước khi khởi động xe. Xe được trang bị ổ khoá từ 2 lớp mới với đèn LED bao quanh ổ khoá. Riêng phiên bản được trang bị chìa khoá remote thì chỉ cần bấm nút “tìm” xe thì cả đèn LED của ổ khoá sẽ phát sáng.
Một điều đáng tiếc là Honda Air Blade không được trang bị hộc chứa đồ phía trước xe như trên các mẫu xe tay ga của Yamaha. Điều này khá bất tiện cho người dùng muốn có chỗ để găng tay, kính, khẩu trang hay bình nước nhỏ. Bù lại, Air Blade vẫn có một cốp sau khá rộng rãi với dung tích tương đương như trên phiên bản cũ, kéo dài từ đầu yên đến cuối yên, chia làm 2 khoang riêng biệt. Khoang sâu nhất có thể để thoải mái 1 mũ bảo hiểm cả đầu hoặc 2 mũ bảo hiểm nửa đầu và một số vật dụng linh tinh khác.
Vẫn như phiên bản cũ, Air Blade vận hành khá thoải mái khi di chuyển trong thành phố. Việc điều khiển dừng, đỗ, vào cua khá đơn giản. Phần đầu xe nhỏ hơn khiến xe có vẻ nhẹ hơn, dễ điều khiển, luồn lách trong phố đông, ngõ hẹp, đồng thời cũng tạo cảm giác thoải mái, không mỏi tay cho người lái. Tuy nhiên, nếu nói về độ “bốc” khi tăng ga đột ngột thì khó có thể làm vừa lòng những tay lái ham mê tốc độ. Xe lên ga khá từ tốn và an toàn, bởi cũng khó có thể đòi hỏi hơn ở khối động cơ ở mức 125 cc.
Xe chạy khá êm kể cả ở tốc độ thấp và hoàn toàn không có hiện tượng giật cục. Tiếng máy kể cả khi khởi động cho đến vận hành không ồn ào như những phiên bản cũ. Air Blade 2016 chỉ dài 1.881 mm, trong khi con số này trên phiên bản cũ là 1.901 mm. Chiều rộng của xe vẫn giữ mức 687 mm, trong khi chiều cao còn 1.111 mm, giảm 4 mm (phiên bản cũ là 1.115 mm), hoàn toàn thoải mái chống chân đối với người lái có chiều cao trên 1m70. Theo nhà sản xuất, khi tăng tốc từ 0-200 m, Air Blade 2016 vượt trước thế hệ cũ hai lần chiều dài thân xe (khoảng 4m).

Mặc dù là dòng xe ga chạy trong đô thị nhưng khi ra đường cao tốc, Air Blade 2016 vẫn chạy rất ổn, hoàn toàn không bị rung lắc khi đạt đến vận tốc 80 km/h, tiếng máy vẫn êm và đều, một phần cũng nhờ trọng lượng lớn và bánh xe nhỏ béo. Nếu so với phiên bản cũ, Air Blade mới có trọng lượng nhẹ hơn hẳn 3 kg (tổng trọng lượng Air Blade 2016 là 110 kg, trong khi phiên bản cũ nặng 113 kg). Việc giảm trọng lượng cũng phần nào giúp xe tiết kiệm nhiên liệu hơn (theo công bố của nhà sản xuất là giảm 4%). Mức tiêu hao nhiên liệu của xe nhưng theo ước đoán của người lái thì Air Blade 2016 đi được không dưới 40 km/lít xăng tại đường đô thị.

Thử nghiệm ở trong điều kiện trời mưa, đường trơn, Air Blade vẫn giữ nguyên độ đầm chắc và bám đường, nhờ có kích thước bề rộng lớn và chỗ để chân rộng khuất trong nên cả người ngồi trước và sau đều không bị bắn nước. Hệ thống phanh Combi-Brake quen thuộc của hãng Honda hoạt động khá tốt.
