Yamaha Luvias Fi và Honda Vision Fi xe nào tốt hơn?

Rate this post

Yamaha Luvias Fi và Honda Vision Fi xe nào tốt hơn? Quan sát tổng thể hai chiếc xe, người nhìn dễ nhận thấy phong cách thiết kế khác nhau giữa chúng. Lối thiết kế  của Honda Vision thiên về sự mềm mại, trong khi Luvias FI cho thấy sự cá tính, mạnh mẽ thông qua các đường nét sắc sảo, góc cạnh. Tuy cốp xe của cả Luvias FI và Vision đều không thể so sánh với các đàn anh của chúng như Yamaha Nozza hay Honda Lead nhưng với một mẫu xe ga dưới 30 triệu thì việc cốp xe để vừa một mũ ¾ đầu là hoàn toàn có thể chấp nhận được.

Yamaha Luvias 2016Honda Vision 2016 xe nào tốt hơn?

Thiết kế

Quan sát tổng thể hai chiếc xe, người nhìn dễ nhận thấy phong cách thiết kế khác nhau giữa chúng. Lối thiết kế  của Honda Vision thiên về sự mềm mại, trong khi Luvias FI cho thấy sự cá tính, mạnh mẽ thông qua các đường nét sắc sảo, góc cạnh.

Mặt đồng hồ của Luvias FI khá cầu kì

Còn của Vision thì đơn giản, dễ nhìn

Khi nhìn trực diện vào mặt trước của xe, cụm đèn pha đôi và đèn xi-nhan của Luvias FI được tích hợp thành một cụm nằm trên yếm trước của xe và hai cụm đèn LED thời trang hai bên đầu xe mang lại vẻ thời trang và hiện đại. Trong khi đó, đèn pha và đèn xi-nhan của Vision là tách biệt với nhau, đèn pha được đặt ở đầu xe còn hai đèn xi-nhan nằm hai bên yếm trước.

Tiếp tục là điểm khác biệt về phong cách thiết kế khi cụm đồng hồ của Vision khá đơn giản và gọn gàng nhưng rất dễ quan sát, còn ở Luvias FI thì cầu kì hơn, màu sắc sống động hơn nhưng thông số công-tơ-mét lại rất khó nhìn. Phần đuôi xe của Vision to bè và có phần hơi thô, nó giống với thiết kế trên mẫu Honda PCX cùng hãng, trong khi đó đuôi xe của Luvias FI lại có thiết kế gọn hơn.

Tiện ích

Một chiếc xe với thể tích cốp xe rộng luôn là điểm hấp dẫn không chỉ với phụ nữ mà cả cánh mày râu, đặc biệt với những người đã lập gia đình và có con nhỏ. Tuy cốp xe của cả Luvias FI và Vision đều không thể so sánh với các đàn anh của chúng như Yamaha Nozza hay Honda Lead nhưng với một mẫu xe ga dưới 30 triệu thì việc cốp xe để vừa một mũ ¾ đầu là hoàn toàn có thể chấp nhận được. Bù lại nhược điểm dung tích cốp xe không lớn, Luvias FI và Vision đều có thêm hai hộc đựng đồ nhỏ hai bên yếm xe khá tiện lợi cho những đồ lặt vặt.

Giảm xóc sau của Luvias vẫn cho thấy sự chắc khỏe khi chở tải nặng và chạy ở tốc độ cao

Êm dịu ở tải nhẹ và tốc độ thấp nhưng giảm xóc sau của Vision khá yếu khi tải nặng

Trên xe Vision có hai ổ khoá riêng biệt, một là ổ khoá chính gồm 3 chức năng : khoá điện, khoá cổ và khoá từ, hai là ổ khoá phụ được đặt ở vị trí gần đuôi xe có một chức năng duy nhất là mở yên, muốn mở yên thì phải rút chìa khoá từ ổ chính để cắm vào ổ khoá phụ, gây bất tiện cho người sử dụng. Ngược lại với sự bất tiện đó, Luvias FI sở hữu một ổ khoá đa năng duy nhất, ngoài 4 chức năng trên hai ổ khoá của Vision, nó còn có thêm chức năng đóng nắp đậy khoá từ chỉ với một thao tác bấm.

Luvias tiếp tục ghi điểm về độ cao gầm. Mặc dù chiều cao yên xe của hai chiếc xe này đều là 760mm nhưng gầm xe của Luvias FI lại cao hơn Vision tới 7mm, tiện hơn khi dắt xe lên vỉa hè, thềm cửa,…

Vision lại thể hiện sự ưu việt ở một số khía cạnh khác. Đầu tiên, móc treo của Vision được đặt ở vị trí trên yếm sau, dưới đầu xe khá thuận tiện cho việc treo đồ dù chúng có quai ngắn hay dài. Còn ở Luvias Fi chi tiết này lại được đặt ở vị trí dưới mỏm yên phía trước, bất tiện với những túi dài hoặc đồ đạc đựng chất lỏng. Sàn để chân của Vision rộng hơn tạo cảm giác thoải mái khi ngồi lái xe chứ không nhỏ và bị bóp lại ở phía trước như trên Luvias FI.

Tiện ích cuối cùng và cũng khá quan trọng cần nhắc tới là chức năng ngắt động cơ thông qua công tắc chân chống bên, chức năng chỉ có ở trên Vision, giúp người lái luôn nhớ gạt chân chống trước khi vận hành và tạo nên thói quen đảm bảo an toàn khi lái bất kỳ chiếc xe máy nào.

Nếu xét về mặt tiện ích thật khó có thể chỉ ra chiếc xe nào nổi trội hơn. Nhưng khi xét tới khả năng vận hành thì giữa Luvias FI và Vision chắc chắn sẽ có một chiếc xe cho thấy sự khác biệt hơn cả.

Vận hành

Bóp phanh và nhấn đề, tiếng khởi động của Luvias rất êm, nó dễ dàng bị lấn át bởi tiếng va đập cơ khí đến chói tai giữa các bánh răng đề trên chiếc Vision.

Luvias FI cá tính và mạnh mẽ hơn khi nhìn trực diện

Còn Vision thì mềm mại và hiền dịu hơn

Nhẹ nhàng tăng ga, cảm giác tay ga trên cả hai xe là khá nhẹ và mượt mà. Cảm giác lái là điểm cộng tiếp theo cho Luvias FI, tay lái hoạt động trơn tru dễ điều khiển trong điều kiện giao thông đông đúc, trong khi đó tay lái của Vision có vẻ hơi nặng hơn nhưng bù lại tư thế ngồi lại thoải mái hơn do có thiết kế tay lái cao và sàn để chân rộng hơn đối thủ.

Sự khác biệt về dung tích động cơ trên hai chiếc xe đã bộc lộ ngay khi Luvias FI vút đi đầy mạnh mẽ còn Vision như kẻ hụt hơi bị tụt lại phía sau. Với dung tích động cơ 124,9cc đạt công suất 8,22kW tại 9.000v/ph và mô-men xoắn cực đại 10,36Nm ở tốc độ 6.500v/ph, Luvias chỉ mất 4,39 giây và 7,26 giây để chạm các mốc lần lượt là 40km/h và 60km/h. Trong khi đó, với dung tích 108cc đạt công suất 6,34kW tại 8.000v/ph và mô-men xoắn cực đại 8,86Nm tại 6.500v/ph, Vision phải mất lần lượt là 5,0 giây và 8,9 giây.

Giống như một số dòng xe cũ của Yamaha, động cơ của Luvias FI khá gằn ở hầu hết các dải vòng tua của máy, cảm nhận rõ nhất ở những dải tốc độ thấp và trung bình. Song thân xe của Luvias FI lại chắc chắn và ổn định, ngay cả khi nó đạt đến vận tốc tối đa 110km/h. Vision thì chỉ gằn máy ở dải tốc độ thấp, nhưng lại bộc lộ nhược điểm ở tốc độ cao, tay lái có hiện tượng hơi rung, thân xe không còn ổn định như ở tốc độ thấp mặc dù tốc độ tối đa của nó chỉ đạt xấp xỉ 90km/h.

Hệ thống truyền động của cả hai chiếc xe nhìn chung là hoạt động khá tốt, không quá ồn khi kéo ga hoặc chạy ở tốc độ cao. Tuy nhiên, khi ở tốc độ thấp, cảm nhận về Luvias FI là xe rất giật mỗi khi trả ga và tăng ga đột ngột, khiến người lái đôi khi giật mình.

Hệ thống giảm xóc của Vision hoạt động tốt ở tải nhẹ (1 người) và tốc độ thấp khi đem lại cảm giác lái êm ái nhưng lại hơi yếu khi tải nặng (2 người) và có phần kém chắc chắn. Hệ thống giảm xóc của Luvias FI thì ngược lại, khá cứng khi tải nhẹ, đặc biệt là phía trước, nhưng khi chở hai người thì giảm xóc lại cho cảm giác chắc khoẻ và khá thoải mái.

Ổ khóa 5 trong 1 của Luvias FI Và 3 trong 1 là của Vision

Hệ thống phanh CBS (Combi Brake System) hoạt động không thực sự tốt trên Vision, lực bóp phanh khá nặng, lực phanh tác dụng không đều dẫn đến cảm giác phanh kém. Tuy không sử dụng hệ thống phanh kết hợp như Vision nhưng phanh của Luvias FI lại cho chất lượng phanh tốt hơn, lực bóp phanh nhẹ, lực phanh đều tạo cảm giác an toàn cho người sử dụng.

Kết luận

Từ trước đến nay, nhiều ý kiến cho rằng xe Yamaha tốn xăng hơn xe Honda, nhưng giờ đây mọi thứ đã thay đổi. Yamaha không ngừng áp dụng các công nghệ tốt nhất, nâng cao hiệu suất đốt cháy để giảm mức tiêu thụ nhiên liệu, tăng mức cạnh tranh với các đối thủ.

Kết quả mức tiêu thụ nhiên liệu khiến nhóm thử xe của Autocar Vietnam rất bất ngờ và nằm ngoài dự kiến khi Luvias dẫn đầu với mức 2,24L/100km và Vision đành chấp nhận ở vị trí sau do tiêu thụ 2,3L/100km. Mức tiêu thụ trên được đo trong điều kiện chạy thử gồm khoảng 80% quãng đường là đại lộ và quốc lộ, phần còn lại là đường nội thành (không xảy ra tắc đường), tải 1 người xấp xỉ 65kg.

Luvias rõ ràng là nổi trội hơn cả khi hội tụ đầy đủ thế mạnh về giá cả, tiện ích cho đến khả năng vận hành. Tuy vẫn còn một số nhược điểm nhưng Luvias xứng đáng là chiếc xe ga dưới 30 triệu đáng mua nhất dành cho phụ nữ.

Yamaha Luvias FI Honda Vision FI
Ưu điểm Ổ khóa tích hợp mở yên Có công tắc điện ở chân chống bên
Khởi động êm Sàn để chân thoải mái hơn
Tăng tốc mạnh mẽ Có hệ thống phanh CBS
Xe đầm chắc ở tốc độ cao Bình xăng dung tích lớn
Nhược điểm Gằn máy ở mọi dải tốc độ Xe yếu và ì
Giảm xóc trước khá cứng Ổ khóa mở yên riêng
Sàn để chân không thoải mái Khởi động ồn
Thông số kỹ thuật
Dài x rộng x cao 1.855 x 700 x 1.070mm 1.841 x 667 x 1.094mm
Trọng lượng xe 101kg 101kg
Chiều dài cơ sở 1.265mm 1.256mm
Chiều cao yên 760mm 760mm
Khoảng sáng gầm xe 135mm 128mm
Dung tích động cơ 124,9cc 108cc
Đường kính x hành trình pít-tông 52,4 x 57,9mm 50 x 55mm
Tỷ số nén 10,9:1 9,5 : 1
Công suất tối đa 8,22Kw/ 9.000v/ph 6,34kW/ 8.000v/ph
Mô-men xoắn cực đại 10,36Nm/ 6.500v/ph 8,86Nm/ 6.500 v/ph
Kiểu cung cấp nhiên liệu/ làm mát Phun xăng điện tử/dung dịch Phun xăng điện tử/gió cưỡng bức
Kích thước lốp trước/sau (không săm) 70/90 – 14/ 90/80 – 14 80/90 – 14/ 90/90 – 14
Hệ thống khởi động Điện, cần đạp Điện, cần đạp
Dung tích bình xăng 3,8 lít 5,5 lít
Giá (triệu VND) 27,9 28,5
Thông số tốc độ (1 người ~ 65kg)
Tốc độ (km/h) Thời gian tăng tốc (giây)
Từ 0 – 40 4,39 5,00
Từ 0 – 60 7,26 8,90
Từ 0 – 80 12,08 18,80
Tốc độ tối đa 110km/h 90km/h
Bình luận của bạn

Có thể bạn quan tâm

Loading...